Đất an ninh quốc phòng có được cho thuê không

Đất quốc phòng an ninh đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong bảo vệ, duy trì sự ổn định của một quốc gia. Đất quốc phòng an ninh là nền tảng để xây dựng lực lượng quân sự mạnh mẽ. Qua việc đầu tư vào công nghệ, huấn luyện và trang bị hiện đại cho các lực lượng vũ trang, đất quốc phòng an ninh giúp tăng cường khả năng phòng thủ và chống lại các mối đe dọa từ bên ngoài. Từ vai trò vô cùng quan trọng trên dẫn đến việc nhiều người dân thắc mắc đất an ninh quốc phòng có được cho thuê không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời Quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây của Công ty Luật TNHH Logic & Cộng sự.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật đất đai năm 2013;
  • Thông tư số 35/2009/TT-BQP của Bộ Quốc Phòng ngày 20/07/2009 ban hành quy chế quản lý; sử dụng đất quy hoạch cho mục đích quốc phòng chưa sử dụng ngay cho nhiệm vụ quốc phòng vào mục đích kinh tế.
  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
  • Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/01/2017 sửa đổi; bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.

1.Thế nào là Đất an ninh quốc phòng:

Đất quốc phòng là đất được Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quốc phòng theo quy định của Luật Đất đai.

Ngoài ra, sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế là:

– Các doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa thuê đất quốc phòng để làm trụ sở hoặc sử dụng vào hoạt động kinh tế.

– Các đơn vị và doanh nghiệp sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế theo phương thức tự đầu tư và triển khai thực hiện các ngành nghề sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng của từng đơn vị và doanh nghiệp. Chủ đầu tư phải là các đơn vị quân đội và doanh nghiệp quân đội.

2.Đất an ninh quốc phòng được cho thuê không:

Căn cứ theo quy định tại Điều 148 Luật Đất đai năm 2013 quy định, đất an ninh, quốc phòng là đất được sử dụng với những mục đích sau: 

– Xây dựng trụ sở làm việc, làm nơi đóng quân;

– Xây dựng căn cứ quân sự;

– Xây dựng trận địa, công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh hoặc công trình phòng thủ quốc gia;

– Xây dựng cảng, ga quân sự;

– Xây dựng công trình khoa học và công nghệ, công nghiệp, văn hóa, thể thao để phục vụ trực tiếp cho hoạt động quốc phòng, an ninh quốc gia;

– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Làm thao trường, trường bắn, bãi thử/hủy vũ khí;

– Xây dựng trung tâm huấn luyện, cơ sở đào tạo, nhà an dưỡng, bệnh viện của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý.

(Hình ảnh đất an ninh quốc phòng, nguồn ảnh:ST)

Đồng thời, căn cứ Điều 6 Nghị quyết 132/2020/QH14 về Quyền, nghĩa vụ của thủ thể sử dụng đất an ninh, quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau:

– Được phép sử dụng đất an ninh, quốc phòng và tài sản gắn liền với đất với mục đích thực hiện nhiệm vụ xây dựng kinh tế, lao động sản xuất theo đúng phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

– Được quyền hưởng kết quả đầu tư trên đất, thành quả lao động trên đất;

– Có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất hằng năm;

– Không được bồi thường về tài sản và đất gắn liền với đất khi người có thẩm quyền (Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an) quyết định chấm dứt phương án sử dụng đất an ninh, quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế với mục đích phục vụ nhiệm vụ quân sự, an ninh, quốc phòng;

– Không được phép tự ý chuyển mục đích sử dụng đất; không được phép thực hiện các giao dịch đối với quyền sử dụng đất quốc phòng an ninh. Bao gồm: tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất an ninh, quốc phòng;

– Không được tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, đất an ninh quốc phòng chỉ được sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng mà Luật Đất đai 2013 quy định. Bên cạnh đó, chủ thể sử dụng đất an ninh, quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không được phép cho thuê quyền sử dụng đất.

3.Đất an ninh quốc phòng được cho thuê dưới các hình thức:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật đất đai năm 2013, nhà nước cho thuê đất không thu tiền sử dụng đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 56 Luật đất đai năm 2013 quy định  đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.

Như vậy, có hai hình thức nhà nước cho thuê đất vì mục đích quốc phòng đó là thuê đất không thu tiền sử dụng đất và thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.

Căn cứ cho thuê đất vì mục đích quốc phòng

Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật đất đai năm 2013 việc nhà nước cho thuê đất dựa trên hai căn cứ như sau:

Thứ nhất: căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ hai: căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

4.Cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất an ninh quốc phòng:

Căn cứ khoản 2 Điều 148 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền quản lý đối với đất sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.

– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích an ninh quốc phòng bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố an ninh quốc phòng; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích an ninh quốc phòng; xác định vị trí, diện tích đất an ninh quốc phòng.

Qua bài viết giải đáp như trên; chúng tôi hy vọng sẽ cung cấp được một số thông tin hữu ích và phù hợp đến bạn đọc!

Để được tư vấn cụ thể, chi tiết hơn về các vấn đề pháp lý liên quan đến vụ việc, Quý bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp đến Luật sư tại:

CÔNG TY LUẬT TNHH LOGIC & CỘNG SỰ

Trụ sở: Tầng 1, Tòa nhà Packsimex, số 52 Đông Du, phường Bến Nghé, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

VPGD: 441/17 Điện Biên Phủ, phường 25, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Điện thoại: 090 520 63 81