Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải đáp ứng một số điều kiện về hình thức, nội dung, năng lực của người lập di chúc thì mới đảm bảo tính hiệu lực của di chúc. Vậy người nước ngoài có được lập di chúc cho tài sản tại Việt Nam hay không? Để biết rõ hơn về vấn đề này, bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây, của Công ty Luật TNHH Logic & Cộng sự (LOGIC LAW):

Người nước ngoài lập di chúc tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được coi là hợp pháp nếu:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

– Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

– Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Trong đó, di chúc bằng văn bản có thể được công chứng, chứng thực, có người làm chứng hoặc không có người làm chứng; Nếu không có người làm chứng thì người để lại di chúc phải tự viết và ký tên;

Di chúc miệng phải có ít nhất 02 người làm chứng và 02 người này phải ký tên, điểm chỉ vào bản di chúc miệng đó.

Ngoài ra, Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó thì có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực.

Do đó, nếu công dân Việt Nam đang ở nước ngoài, không có điều kiện để trở về Việt Nam thực hiện việc lập di chúc thì có thể đến cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để lập di chúc.

Lúc này, di chúc vẫn có giá trị và được coi là hợp pháp ở Việt Nam nếu việc lập di chúc đảm bảo các điều kiện nêu trên.

Như vậy, không hề có điều khoản quy định pháp luật nào nào cấm người nước ngoài không được lập di chúc tại Việt Nam.

Những giấy tờ cần khi công chứng di chúc có yếu tố nước ngoài

Từ những phân tích trên, nếu muốn lập di chúc có yếu tố nước ngoài tại Phòng/Văn phòng công chứng thì phải chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản;

– Dự thảo di chúc (nếu có);

– Giấy tờ nhân thân:

+ Nếu có người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Giấy tờ chứng minh về quốc tịch như giấy chứng minh nguồn gốc Việt Nam, giấy chứng nhận có hoặc thôi quốc tịch Việt Nam, các giấy tờ chứng minh được phép nhập cảnh vào Việt Nam…;

+ Nếu có người nước ngoài: Các giấy tờ chứng minh được phép nhập cảnh vào Việt Nam, giấy tờ chứng minh về năng lực hành vi như giấy khám sức khỏe, chứng minh nhân dân của người phiên dịch…;

– Các loại giấy tờ khác.

Ba loại tài sản thường gặp trong di chúc

Tài sản là nhà ở

Với tài sản là nhà ở thì người nước ngoài phải thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại Luật Nhà ở 2014 thì mới có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nếu không thì chỉ được hưởng giá trị của căn nhà đó.

Cụ thể, theo Điều 8 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Với người nước ngoài thì được nhận thừa kế nhà ở tại Việt Nam gồm căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Được phép nhập cảnh vào Việt Nam;

– Không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

(Căn cứ Điều 159 Luật Nhà ở 2014)

Trong đó, người nước ngoài chỉ được nhận thừa kế không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa chung cư… Nếu không thuộc các trường hợp trên thì người nước ngoài chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.

Người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn nếu có nhu cầu. Thời hạn sở hữu nhà ở phải ghi rõ trong giấy chứng nhận.

Tài sản là đất ở

Điều 186 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung 2018 quy định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở thì cũng có quyền sở hữu đất ở gắn liền với nhà ở tại Việt Nam và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất ở.

Người nhận thừa kế theo di chúc sẽ không được cấp Giấy chứng nhận nếu là:

– Người nước ngoài;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhập cảnh vào Việt Nam.

Những người này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở khi nhận thừa kế nhưng được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế cho người khác.

– Được đứng tên bên bán trong Hợp đồng mua bán nhà;

– Được đứng tên bên tặng cho trong Hợp đồng tặng cho đất;

– Nếu chưa bán hoặc cho thì có thể ủy quyền về việc nhận thừa kế gửi cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

Ngoài ra, người nhận thừa kế không được cấp giấy chứng nhân có thể ủy quyền cho người khác trông nom, tạm sử dụng và thực hiện nghĩa vụ về đất đai.

Tài sản là tiền mặt

Theo quy định tại Thông tư 15/2011/TT-NHNN, nếu tài sản thừa kế theo di chúc là tiền mặt mà người hưởng di sản muốn mang theo ra nước ngoài thì phải khai báo Hải quan nếu trên:

– 5000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

– 15 triệu đồng.

Tuy nhiên, nếu mang séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và giấy tờ khác có giá trị bằng ngoại tệ hoặc tiền đồng Việt Nam thì không cần phải khai báo.

Do đó, Người nước ngoài vẫn được lập di chúc cho tài sản tại Việt Nam. Để nắm rõ hơn về hồ sơ lập di chúc, hay cần Luật sư có chuyên môn giỏi để giúp bạn loại bỏ những rắc rối, vướng mắc khi lập di chúc có yếu tố nước ngoài bạn đọc vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH LOGIC & CỘNG SỰ

Trụ sở: Tầng 1, Tòa nhà Packsimex, số 52 Đông Du, phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

VPGD: 441/17 Điện Biên Phủ, Phường 25, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Điện thoại: 090 520 63 81